Vẽ họa đồ (bảng vẽ hiện trạng vị trí)

Bản đồ hiện trạng vị trí vốn rất cần trong nhiều thủ tục liên quan đến nhà cửa, đất đai. Tuy nhiên, lại rất ít người biết và hiểu về việc này.
Khi có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất hoặc xin phép xây dựng, hồ sơ thủ tục thường yêu cầu người thực hiện cung cấp bản đồ hiện trạng vị trí của đất, nhà ở (bản vẽ hiện trạng nhà đất).
Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cũng như tính hợp pháp cho các giao dịch, thủ tục nhà đất liên quan, cùng tìm hiểu chi tiết hơn về bản đồ hiện trạng vị trí.
A. Khái niệm bản vẽ hiện trạng vị trí đất
Bản vẽ hiện trạng vị trí là tài liệu được tạo ra nhằm mục đích xác thực nhà ở hay khu đất ở thời điểm hiện tại, phản ánh đúng tình hình sử dụng đất của chủ sở hữu. Bản vẽ này được lập dựa trên các cơ sở, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Để đo vẽ và lập bản đồ hiện trạng vị trí cho nhà đất, phụ thuộc vào việc khu vực đó có hay chưa có nền bản đồ địa chính có tọa độ. Lưu ý, bản đồ hiện trạng vị trí sẽ có hình thức khác so với bản đồ trích đo thửa đất.
Trong các thủ tục xin giấy phép xây dựng, cấp đổi, cấp mới Giấy chứng nhận, hoàn công nhà ở, tách thửa, hợp thửa,... thì bước lập bản vẽ hiện trạng vị trí là yêu cầu cần thiết, buộc phải thực hiện.
B. Thủ tục đo vẽ bản vẽ hiện trạng vị trí
1. Đối với khu vực đã có bản đồ vị trí tọa độ rõ ràng
Với trường hợp này, trong giai đoạn đo vẽ thành lập bản đồ địa chính có toạ độ làm bản vẽ vị trí đất, một bộ hồ sơ mẫu đã được thẩm định sử dụng hồ sơ kỹ thuật đã được thiết lập, sau đó chỉ cần đo vẽ bổ sung bản vẽ hiện trạng nhà là đủ cơ sở thành lập bản đồ hiện trạng vị trí nhà ở đất ở.
Bước 1:
Cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là người có nhu cầu xin cấp GCN) liên hệ và lập thủ tục tại quận, huyện.
Quận căn cứ trên bản đồ địa chính khu đất để cung cấp hồ sơ kỹ thuật thửa đất cho người có nhu cầu.
Người có nhu cầu liên hệ với đơn vị có chức năng để hợp đồng thực hiện đo đạc lập bản vẽ hiện trạng nhà dựa trên hồ sơ kỹ thuật thửa đất đã có; sau đó thực hiện kiểm tra nội dung bản vẽ hiện trạng nhà, ký xác nhận và chuyển bản vẽ hiện trạng nhà này đến quận cùng với hồ sơ xin cấp GCN.
Bước 2:
Quận kiểm tra cấp quản lý nhà nước bản đồ hiện trạng vị trí nhà đất về các yếu tố hình học thửa đất như: vị trí, hình thể, diện tích… và các yếu tố thuộc phạm vi bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật như: lộ giới, hẻm giới, phạm vi an toàn điện…
Quận tổ chức thực hiện việc kết hợp bản vẽ hiện trạng nhà với hồ sơ kỹ thuật thửa đất tương ứng để thành lập bản vẽ sơ đồ nhà đất mà sẽ được thể hiện trên GCN.Quận trình toàn bộ hồ sơ lên Uỷ ban Nhân dân thành phố để được xét duyệt, ký GCN và cấp cho chủ sử dụng.
2. Đối với khu vực đang đo đạc lập bản đồ địa chính có tọa độ
Trong quá trình thực hiện đo đạc lập bản đổ địa chính có tọa độ theo kế hoạch hằng năm quận, huyện sẽ phối hợp với các đơn vị đo đạc ( đang đo vẽ bản đồ địa chính ) để thực hiện song song việc đo đạc lập bản vẽ hiện trạng nhà để khi thành lập xong bản đồ địa chính, có hồ sơ kỹ thuật thửa đất thì đồng thời có luôn bản vẽ hiện trạng nhà.
3. Đối với khu vực chưa có bản đồ địa chính có tọa độ
Tiến hành đo đạc lập bản đồ hiện trạng vị trí nhà đất độc lập đối với từng căn nhà có tham khảo và đối chiếu với nền bản đồ hoặc nền sơ đồ tốt nhất đang được sử dụng tại quận, huyện.
Bước 1:
Quận hướng dẫn người có nhu cầu xin cấp GCN hợp đồng với đơn vị có chức năng tiến hành đo đạc lập bản đồ hiện trạng vị trí đất và bản vẽ hiện trạng nhà. Nếu việc đo đạc lập hai loại bản vẽ này giao cho cùng một đơn vị thực hiện thì sẽ thống nhất được về mặt số liệu và giảm được thời gian thực hiện; nếu giao cho hai đơn vị thực hiện, thì đơn vị đo sau phải tham khảo số liệu của đơn vị đo trước để có sự phù hợp và thống nhất về hình thể, kích thước.
Đơn vị đo đạc bản đồ cần liên hệ trước với quận để thu thập các thông số về quy hoạch nhằm thực hiện một lần bản đồ hiện trạng vị trí nhà đất trên đó thể hiện đầy đủ, chính xác vị trí, hình thể thửa đất và các ranh quy hoạch (nếu có).
Sau khi kiểm tra, chủ sử dụng ký xác nhận trên bản vẽ và nộp hai bản vẽ nêu trên cùng hồ sơ có liên quan cho quận, huyện.
Bước 2:
Quận tiến hành kiểm tra, xử lý theo nội dung giống với trường hợp khu vực đã có bản đồ địa chính có tọa độ rõ ràng.
Vui lòng xem thêm thông tin tại đây